LUẬT SƯ TRANH TỤNG     0901.785.779       luatsunguyenviethung13@gmail.com      39 Nguyễn Bỉnh Khiêm, phường 1, quận Gò Vấp, TP.HCM       Facebook Logo Biểu Tượng - Miễn Phí vector hình ảnh trên Pixabay - Pixabay   zalo-icon - Phụ kiện Tuấn Lê   Messenger icon png 16716463 PNG
Lượt xem: 38

Theo quy định của điểm a khoản 2 Điều 116 LTTHC năm 2015 thì thời hiệu khởi kiện quyết định hành chính là 01 năm kể từ ngày nhận hoặc biết được quyết định hành chính đó. Tuy nhiên, đối với quyết định hành chính có liên quan đến quyết định bị khởi kiện thì không xem xét thời hiệu.


Khởi kiện cả dân sự và hành chính trong cùng vụ án


1. Thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính

Theo Điều 116 Luật Tố tụng hành chính 2015 (bổ sung bởi khoản 7 Điều 2 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019), thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính được quy định như sau:
- Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà cơ quan, tổ chức, cá nhân được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án hành chính bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.
- Thời hiệu khởi kiện đối với từng trường hợp được quy định như sau:
+ 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
+ 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước;
+ Từ ngày nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri hoặc kết thúc thời hạn giải quyết khiếu nại mà không nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri đến trước ngày bầu cử 05 ngày.
- Trường hợp đương sự khiếu nại theo đúng quy định của pháp luật đến cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thì thời hiệu khởi kiện được quy định như sau:
+ 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quyết định giải quyết khiếu nại lần hai;
+ 01 năm kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật mà cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền không giải quyết và không có văn bản trả lời cho người khiếu nại.
- Trường hợp vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác làm cho người khởi kiện không khởi kiện được trong thời hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 116 Luật Tố tụng hành chính 2015 thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác không tính vào thời hiệu khởi kiện.
- Các quy định của Bộ luật dân sự về cách xác định thời hạn, thời hiệu được áp dụng trong tố tụng hành chính.

2. Thời hiệu khiếu nại trong tố tụng hành chính

Điều 330 Luật Tố tụng hành chính 2015, thời hiệu khiếu nại trong tố tụng hành chính là 10 ngày kể từ ngày người khiếu nại nhận được hoặc biết được quyết định, hành vi tố tụng mà người đó cho rằng có vi phạm pháp luật.
Trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hạn quy định nêu trên thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.

3. Ai có quyền khởi kiện vụ án hành chính?

Căn cứ Điều 115 Luật Tố tụng hành chính 2015 (sửa đổi khoản 4 Điều 2 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019), đối tượng có quyền khởi kiện vụ án hành chính bao gồm:
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện vụ án đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc trong trường hợp không đồng ý với quyết định, hành vi đó hoặc đã khiếu nại với người có thẩm quyền giải quyết, nhưng hết thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết nhưng không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi đó.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện vụ án đối với quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước trong trường hợp không đồng ý với quyết định đó.
- Cá nhân có quyền khởi kiện vụ án về danh sách cử tri trong trường hợp đã khiếu nại với cơ quan có thẩm quyền giải quyết, nhưng hết thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết, nhưng không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại đó.


Trên đây là những thông tin mà Luật Hùng Việt phân tích về thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính và ai có quyền khởi kiện vụ án hành chính. Nếu quý khách hàng cần tư vấn thêm các vấn đề pháp lý khác hãy liên hệ qua Hotline 0901.785.779 để được tư vấn miễn phí. Trân trọng!
 


 

Bình luận

XEM THÊM

Hướng dẫn cách xác định nguồn gốc đất khi làm sổ đỏ

Hướng dẫn cách xác định nguồn gốc đất khi làm sổ đỏ

Hợp thức hóa nhà đất mua bằng gấy tay theo quy định Luật đất đai 2013

Hợp thức hóa nhà đất mua bằng gấy tay theo quy định Luật đất đai 2013

Thời hạn, thủ tục kháng cáo trong vụ án hành chính

Thời hạn, thủ tục kháng cáo trong vụ án hành chính

Mua, bán nhà đất bằng giấy tay có hiệu lực pháp lý không?

Mua, bán nhà đất bằng giấy tay có hiệu lực pháp lý không?

Phân biệt giao đất và cho thuê đất theo Luật Đất đai mới nhất

Phân biệt giao đất và cho thuê đất theo Luật Đất đai mới nhất

Thủ tục xem xét thẩm định tại chỗ trong vụ án tranh chấp đất đai 2023

Thủ tục xem xét thẩm định tại chỗ trong vụ án tranh chấp đất đai 2023

©2023 Bản quyền thuộc về Luật Hùng Việt® - Mọi nội dung được copy từ website này phải ghi rõ nguồn

ĐĂNG KÝ TƯ VẤN MIỄN PHÍ