Lượt xem: 409
Xem xét thẩm định tại chỗ trong vụ án tranh chấp đất đai nhằm giúp cho cơ quan tố tụng xác định chính xác nguồn gốc tạo lập, quá trình sử dụng và tình trạng sử dụng đất có tranh chấp, làm cơ sở cho việc giải quyết vụ án đúng quy định của pháp luật.
Trình tự, thủ tục xem xét, thẩm định tại chỗ trong vụ án tranh chấp đất đai
Xem xét thẩm định tại chỗ trong vụ án tranh chấp đất đai nhằm giúp cho cơ quan tố tụng xác định chính xác nguồn gốc tạo lập, quá trình sử dụng và tình trạng sử dụng đất có tranh chấp, làm cơ sở cho việc giải quyết vụ án đúng quy định của pháp luật.
Việc xem xét, thẩm định tại chỗ được tiến hành nhằm xem xét nguồn gốc tạo lập, quá trình sử dụng và hiện trạng sử dụng đất, cụ thể là:
Việc xem xét, thẩm định tại chỗ được tiến hành nhằm xem xét nguồn gốc tạo lập, quá trình sử dụng và hiện trạng sử dụng đất, cụ thể là:
-
Xác định hiện trạng sử dụng đất do ai quản lý
-
Vị trí, kích thước, hình dạng thửa đất tranh chấp
-
Tình trạng thừa đất (đã cấp giấy chứng nhận QSDĐ, đã đăng ký địa chính, tài sản gắn liền với đất,…)
-
Tài sản gắn liền với đất, việc đầu tư cơi nới, sửa chữa so với ban đầu, nguồn gốc hình thành tài sản)
-
Đất giáp ranh với thửa đất liền kề
-
Thực hiện đo vẽ hiện trạng nhà đất tranh chấp, xem xét vật tư kiến trúc, cây cối hoa màu trên đất.
1. Yêu cầu xem xét thẩm định tại chỗ
Khi không tự mình thu thập được chứng cứ, tài liệu trong vụ án, đương sự (bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong vụ án) có quyền yêu cầu Tòa án thu thập chứng cứ, tài liệu để đảm bảo cho quá trình giải quyết vụ án. Xem xét, thẩm định tại chỗ là một trong các biện pháp mà Tòa án áp dụng để tiến hành thu thập chứng cứ, tài liệu. Căn cứ tại khoản 1 Điều 101 BLTTDS 2015 như sau:
“Điều 101. Xem xét, thẩm định tại chỗ
1. Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán tiến hành việc xem xét, thẩm định tại chỗ với sự có mặt của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng cần xem xét, thẩm định và phải báo trước việc xem xét, thẩm định tại chỗ để đương sự biết và chứng kiến việc xem xét, thẩm định đó.”
“Điều 101. Xem xét, thẩm định tại chỗ
1. Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán tiến hành việc xem xét, thẩm định tại chỗ với sự có mặt của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng cần xem xét, thẩm định và phải báo trước việc xem xét, thẩm định tại chỗ để đương sự biết và chứng kiến việc xem xét, thẩm định đó.”
2. Trình tự thực hiện xem xét, thẩm định tại chỗ trong vụ án tranh chấp đất đai
Bước 1: Đương sự nộp đơn yêu cầu gửi đến Tòa án. Đơn yêu cầu xem xét thẩm định tại chỗ đất đai, kèm theo là các tài liệu, chứng cứ liên quan đến tranh chấp đất.
Bước 2: Sau khi nhận được đơn yêu cầu, Thẩm phán sẽ tiến hành các công việc xem xét, thẩm định tại chỗ.
Bước 3: Lập biên biên xem xét, thẩm định tại chỗ.
Biên bản ghi rõ kết quả xem xét, thẩm định, mô tả rõ hiện trường, có chữ ký của người xem xét, thẩm định hoặc điểm chi của đương sự (nếu có mặt), của các cơ quan có thẩm quyền khác.
Bước 4: Thẩm phán ban hành quyết định xem xét, thẩm định tại chỗ. Nội dung quyết định được quy định tại (khoản 2 Điều 9 Nghị quyết số 04/2012/NQ-HĐTP). Quyết định được gửi cho UBND cấp xã, đồng thời gửi cho đương sự để họ biết và chứng kiến việc xem xét, thẩm định tại chỗ quy định tại (khoản 3 và khoản 4 Điều 9 Nghị quyết 04/2012/NQ-HĐTP).
Kết quả xem xét, thẩm định tại chỗ là nguồn chứng cứ quan trọng trong việc giải quyết vụ án tranh chấp đất đai, làm sáng tỏ được tình tiết vụ án, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của đương sự.
Bước 2: Sau khi nhận được đơn yêu cầu, Thẩm phán sẽ tiến hành các công việc xem xét, thẩm định tại chỗ.
Bước 3: Lập biên biên xem xét, thẩm định tại chỗ.
Biên bản ghi rõ kết quả xem xét, thẩm định, mô tả rõ hiện trường, có chữ ký của người xem xét, thẩm định hoặc điểm chi của đương sự (nếu có mặt), của các cơ quan có thẩm quyền khác.
Bước 4: Thẩm phán ban hành quyết định xem xét, thẩm định tại chỗ. Nội dung quyết định được quy định tại (khoản 2 Điều 9 Nghị quyết số 04/2012/NQ-HĐTP). Quyết định được gửi cho UBND cấp xã, đồng thời gửi cho đương sự để họ biết và chứng kiến việc xem xét, thẩm định tại chỗ quy định tại (khoản 3 và khoản 4 Điều 9 Nghị quyết 04/2012/NQ-HĐTP).
Kết quả xem xét, thẩm định tại chỗ là nguồn chứng cứ quan trọng trong việc giải quyết vụ án tranh chấp đất đai, làm sáng tỏ được tình tiết vụ án, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của đương sự.
3. Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ được quy định như thế nào?
Theo quy định tại Điều 156 BLTTDS 2015:
“Điều 156. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ
1. Người yêu cầu Tòa án xem xét, thẩm định tại chỗ phải nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ theo yêu cầu của Tòa án.
2. Trường hợp Tòa án xét thấy cần thiết và quyết định xem xét, thẩm định tại chỗ thì nguyên đơn, người yêu cầu giải quyết việc dân sự, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.“
Theo quy định tại Điều 157 BLTTDS 2015:
“Điều 157. Nghĩa vụ chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ
Trường hợp các bên đương sự không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì nghĩa vụ chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ được xác định như sau:
1. Đương sự phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận.
2. Trường hợp yêu cầu Tòa án chia tài sản chung thì mỗi người được chia tài sản phải chịu phần chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ theo tỷ lệ giá trị phần tài sản mà họ được chia.
3. Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải nộp chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp cả hai thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.
4. Trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217, điểm b khoản 1 Điều 299 của Bộ luật này thì nguyên đơn phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.
Trường hợp đình chỉ giải quyết việc xét xử phúc thẩm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 289, khoản 3 Điều 296 của Bộ luật này thì người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.
5. Đối với các trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án khác theo quy định của Bộ luật này thì người yêu cầu xem xét, thẩm định phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.“
“Điều 156. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ
1. Người yêu cầu Tòa án xem xét, thẩm định tại chỗ phải nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ theo yêu cầu của Tòa án.
2. Trường hợp Tòa án xét thấy cần thiết và quyết định xem xét, thẩm định tại chỗ thì nguyên đơn, người yêu cầu giải quyết việc dân sự, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.“
Theo quy định tại Điều 157 BLTTDS 2015:
“Điều 157. Nghĩa vụ chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ
Trường hợp các bên đương sự không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì nghĩa vụ chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ được xác định như sau:
1. Đương sự phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận.
2. Trường hợp yêu cầu Tòa án chia tài sản chung thì mỗi người được chia tài sản phải chịu phần chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ theo tỷ lệ giá trị phần tài sản mà họ được chia.
3. Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải nộp chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp cả hai thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.
4. Trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217, điểm b khoản 1 Điều 299 của Bộ luật này thì nguyên đơn phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.
Trường hợp đình chỉ giải quyết việc xét xử phúc thẩm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 289, khoản 3 Điều 296 của Bộ luật này thì người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.
5. Đối với các trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án khác theo quy định của Bộ luật này thì người yêu cầu xem xét, thẩm định phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.“
Nếu bạn đọc cần tư vấn thêm về vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin như sau:
- Hotline: 0901.785.779
- Email: luatsunguyenviethung13@gmail.com
- Fanpage: Luật sư Nguyễn Việt Hùng
- Website: luatviethung.com
Bình luận
XEM THÊM
Hướng dẫn cách xác định nguồn gốc đất khi làm sổ đỏ
Người sử dụng đất được Nhà nước trao quyền sử dụng thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo mẫu chung thống nhất. Theo đó, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi được cấp cho hộ gia đình, cá nhân, tổ chức không chỉ thể hiện các thông tin của người sử dụng đất mà còn thể hiện các thông tin khác liên quan đến thửa đất như nguồn gốc đất, thời hạn sử dụng đất, loại đất,…
Hợp thức hóa nhà đất mua bằng gấy tay theo quy định Luật đất đai 2013
Hợp thức hóa nhà đất là một thuật ngữ dân gian để chỉ việc thực hiện các thủ tục để xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với người đang sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Thời hạn, thủ tục kháng cáo trong vụ án hành chính
Xét xử phúc thẩm là việc Tòa án cấp phúc thẩm xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị.
Mua, bán nhà đất bằng giấy tay có hiệu lực pháp lý không?
Mua bán đất bằng giấy viết tay hiện nay khá phổ biến nhưng lại rất dễ xảy ra tranh chấp. Mặc dù các bên có đủ điều kiện thực hiện quyền chuyển nhượng nhưng hợp đồng chuyển nhượng không được công chứng, chứng thực mà chỉ có giấy viết tay thì tùy thuộc vào thời điểm chuyển nhượng mà có thể phải trả lại đất.
Phân biệt giao đất và cho thuê đất theo Luật Đất đai mới nhất
Giao đất và cho thuê đất đều là những hình thức Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người dân có nhu cầu và đáp ứng điều kiện theo quy định...
Điều kiện, thủ tục làm Sổ đỏ không có giấy tờ 2023
Làm Sổ đỏ cho đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thường sẽ phức tạp hơn đất có giấy tờ. Để được cấp Sổ đỏ trong trường hợp này thì người dân cần biết thông tin thửa đất và nắm rõ điều kiện cấp Sổ đỏ.