Lượt xem: 40
Hình ảnh minh họa
Luật sư cho em hỏi vấn đề này với ạ. Mẹ em có cho anh A vay 650 triệu đồng khi cho vay mẹ em có viết giấy vay tiền và có mẹ của anh A là người bảo lãnh cho anh A vay số tiền này. Trong giấy vay tiền có ghi nhận nếu quá thời hạn cho vay mà anh A không thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì mẹ của anh A sẽ thực hiện nghĩa vụ trả nợ số tiền 650 triệu này. Gia đình em nhiều lần đi đòi tiền mà bên anh A không chịu trả, Luật sư cho em hỏi bây giờ em có thể yêu cầu mẹ của anh A trả nợ được không?
Hình ảnh minh họa
Trong bài viết này sẽ phân tích và nêu rõ những nội dung liên quan đến vấn đề bạn cần giải đáp nhé.
1. Bảo lãnh là gì?
Tại Điều 292 Bộ luật Dân sự 2015 thì bảo lãnh là một trong những biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
- Phạm vi bảo lãnh:
+ Bên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ cho bên được bảo lãnh.
+ Nghĩa vụ bảo lãnh bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, tiền phạt, tiền bồi thường thiệt hại, lãi trên số tiền chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
+ Các bên có thể thỏa thuận sử dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
+ Trường hợp nghĩa vụ được bảo lãnh là nghĩa vụ phát sinh trong tương lai thì phạm vi bảo lãnh không bao gồm nghĩa vụ phát sinh sau khi người bảo lãnh chết hoặc pháp nhân bảo lãnh chấm dứt tồn tại.
(Theo khoản 1 Điều 335 và Điều 336 Bộ luật Dân sự 2015)
2. Bảo lãnh người khác vay tiền có phải trả nợ thay không?
- Theo quy định tại khoản 1 Điều 335 Bộ luật Dân sự có quy định rõ về nghĩa vụ của người bảo lãnh
“Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.”
Theo quy định tại Điều 342 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về trách nhiệm dân sự của bên bảo lãnh như sau:
1. Trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ đó.
2. Trường hợp bên bảo lãnh không thực hiện đúng nghĩa vụ bảo lãnh thì bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu bên bảo lãnh thanh toán giá trị nghĩa vụ vi phạm và bồi thường thiệt hại.
Từ các quy định trên, bên bảo lãnh sẽ có nghĩa vụ trả nợ thay cho bên được bảo lãnh nếu thuộc các trường hợp sau:
- Trường hợp có thỏa thuận về việc bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ.
- Trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
Đối chiếu với trường hợp của gia đình bạn, trong trường hợp này mẹ của anh A là người bảo lãnh và có viết cam kết trong giấy vay tiền là “nếu đến thời hạn trả nợ nhưng anh A không trả thì mẹ của anh A sẽ trả số tiền nợ này”.
Như vậy, từ những căn cứ pháp luật mà chúng tôi phân tích nêu trên, trong trường hợp này gia đình bạn có quyền yêu cầu mẹ của anh A thực hiện nghĩa vụ trả nợ 650 triệu đồng thay cho anh A.
Nếu bạn còn vấn đề thắc mắc xin vui lòng liên hệ qua Hotline để được tư vấn miễn phí.
1. Bảo lãnh là gì?
Tại Điều 292 Bộ luật Dân sự 2015 thì bảo lãnh là một trong những biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
- Phạm vi bảo lãnh:
+ Bên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ cho bên được bảo lãnh.
+ Nghĩa vụ bảo lãnh bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, tiền phạt, tiền bồi thường thiệt hại, lãi trên số tiền chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
+ Các bên có thể thỏa thuận sử dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
+ Trường hợp nghĩa vụ được bảo lãnh là nghĩa vụ phát sinh trong tương lai thì phạm vi bảo lãnh không bao gồm nghĩa vụ phát sinh sau khi người bảo lãnh chết hoặc pháp nhân bảo lãnh chấm dứt tồn tại.
(Theo khoản 1 Điều 335 và Điều 336 Bộ luật Dân sự 2015)
2. Bảo lãnh người khác vay tiền có phải trả nợ thay không?
- Theo quy định tại khoản 1 Điều 335 Bộ luật Dân sự có quy định rõ về nghĩa vụ của người bảo lãnh
“Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.”
Theo quy định tại Điều 342 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về trách nhiệm dân sự của bên bảo lãnh như sau:
1. Trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ đó.
2. Trường hợp bên bảo lãnh không thực hiện đúng nghĩa vụ bảo lãnh thì bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu bên bảo lãnh thanh toán giá trị nghĩa vụ vi phạm và bồi thường thiệt hại.
Từ các quy định trên, bên bảo lãnh sẽ có nghĩa vụ trả nợ thay cho bên được bảo lãnh nếu thuộc các trường hợp sau:
- Trường hợp có thỏa thuận về việc bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ.
- Trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
Đối chiếu với trường hợp của gia đình bạn, trong trường hợp này mẹ của anh A là người bảo lãnh và có viết cam kết trong giấy vay tiền là “nếu đến thời hạn trả nợ nhưng anh A không trả thì mẹ của anh A sẽ trả số tiền nợ này”.
Như vậy, từ những căn cứ pháp luật mà chúng tôi phân tích nêu trên, trong trường hợp này gia đình bạn có quyền yêu cầu mẹ của anh A thực hiện nghĩa vụ trả nợ 650 triệu đồng thay cho anh A.
Nếu bạn còn vấn đề thắc mắc xin vui lòng liên hệ qua Hotline để được tư vấn miễn phí.
Bình luận
XEM THÊM
Các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong Bộ luật Tố tụng dân sự 2015
Biện pháp khẩn cấp tạm thời được hiểu là biện pháp mà toà án quyết định áp dụng trong quá trình giải quyết vụ án dân sự nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ bằng chứng, bảo toàn tài sản tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được hoặc bảo đảm việc thi hành án.
Hợp đồng ủy quyền có bắt buộc phải công chứng không?
Khi ký hợp đồng, dù là hợp đồng mua bán, tặng cho hay uỷ quyền… nhiều người đều nghĩ phải công chứng, chứng thực thì mới có giá trị. Vậy, theo quy định, hợp đồng uỷ quyền có bắt buộc phải công chứng không?
Vi bằng là gì? Có giá trị pháp lý không?
Hiện nay, nhiều người đang thắc mắc không biết Vi bằng là gì? Có giá trị pháp lý hay không? Nhiều người thực hiện việc mua bán không có giấy tờ đều thông qua hình thức lập, tuy nhiên khi phát sinh tranh chấp thì có thể sử dụng vi bằng làm chứng cứ không?
Chứng thư thẩm định giá là gì? Có hiệu lực bao lâu?
Chứng thư thẩm định giá có hiệu lực bao lâu? Đây là câu hỏi được quan tâm khi các cơ quan, tổ chức tiến hành thẩm định giá các loại tài sản theo quy định của pháp luật. Hiệu lực của chứng thư thẩm định giá được quy định để xác định trên cơ sở pháp lý của tài sản thẩm định, giúp thực hiện quy trình thẩm định giá đúng quy định.